Bài 19: ~してしまう
Chào các bạn. Đáng ra hôm nay mình định viết về みたい、ようだ、っぽいvốn là các cấu trúc khá giống và hay bị nhầm lẫn với そうだ、らしい. Nhưng mình cũng muốn nhân cơ hội này hỏi lại một số người bạn Nhật xem sự khác biệt của chúng là như thế nào nên có lẽ hẹn các bạn ở một bài khác vậy. Dù sao thì hôm nay không phải chủ nhật nên chúng ta cũng sẽ tìm hiểu 1 cấu trúc khác, rất hay gặp trong giao tiếp thông thường. Đó là ~してしまう.
~してしまう là cách nói thể hiện chúng ta đã thực hiện xong một việc gì đó thật rồi, chấm dứt rồi, ko còn dây dưa đến hiện tại nữa. Nhiều khi nó thể hiện sự luyến tiếc, hối hận của người nói về hành động mình đã làm trong quá khứ.
Ví dụ:
財布(さいふ)を落(お)としてしまいました。
Tôi đánh rơi ví mất rồi. (Tiếc nuối)
昨日寝てしまった。
Hôm qua tôi ngủ quên mất.(Có gì đó hối hận)
Cách kết hợp với động từ thì đơn giản thôi Vて、chỉ có động từ thôi, ko dùng với danh từ, tính từ. Nhưng như mình đã nói vì cấu trúc này rất hay dùng trong hội thoại hàng ngày nên thường nếu là giữa bạn bè, người gần gũi, người Nhật sẽ sử dụng cách nói tắt như sau:
-Với các động từ thể て như: 寝て、忘れて、。。。 chúng ta bỏ てvà thay bằng ちゃった 寝ちゃった、忘れちゃった、。。。
-Với các động từ thể て như: 死んで、沈んで、読んで、飲んで chúng ta bỏ で và thay bằng じゃう 死んじゃう、沈んじゃう、読んじゃう、飲んじゃう。。。
Ngoài ra người Nhật cũng hay dùng cách nói ngắn gọn しまった! với nghĩa là “Chết rồi!” khi nhớ ra đã quên làm một việc gì hoặc có gì đó mà người đó nhận ra là ko ổn chút nào.
Chúc các bạn một cuối tuần vui vẻ!
0 nhận xét :