Bài 15: Một số tiền tố hậu tố thường gặp (phần 2)
皆さん、こんにちは。
Hôm nay chúng ta sẽ tiếp tục với một số hậu tố trong tiếng Nhật.
師(SƯ):thầy dạy, người tinh thông về cách làm việc gì đó, mức độ cao hơn 家. Nói chung những người có chữ 師này đều là những người có tài cao được xã hội trọng vọng.
美容師(びようし) người chuyên môn về sắc đẹp, cắt tóc...beautician, hairdresser
調理師(ちょうりし)đầu bếp, cook
医師(いし)bác sĩ, docter
宣教師(せんきょうし)người truyền giáo, missionary
薬剤師(やくざいし)dược sĩ, pharmacist
手(THỦ):những người lao động bằng chân tay nhiều hơn.
運転手(うんてんしゅ)lái xe, driver
歌手(かしゅ)ca sĩ, singer
選手(せんしゅ)tuyển thủ, player
投手(とうしゅ)tuyển thủ ném bóng chày, pitcher
名手(めいしゅ)danh thủ, expert
Có thể đến đây các bạn sẽ đặt câu hỏi tại sao một số nghề như cắt tóc thì dùng 師mà ko dùng 手. Hoặc 歌手 thì sao được gọi là lao động chân tay. Thực ra những vấn đề này có thể do bối cảnh xã hội ngày xưa khi các từ này ra đời, quan niệm về vị trí xã hội rất khác so với bây giờ nên thường gây khó hiểu. Ngoài ra các bạn nên biết một điều là ở Nhật nghề cắt tóc ko giống như Việt Nam, muốn cắt tóc thì phải được đào tạo trường lớp, thi sát hạch mới được cấp phép. Thế nên giá cắt tóc ở Nhật khá là đắt. Loại cắt rẻ nhất là kiểu úp sọt, chỉ cắt cho ngắn. Cắt kiểu và nhuộm đắt hơn rất nhiều. Tính ra tiền Việt thì ngất.
同士(ĐỒNG SĨ):chỉ tập hợp người có điểm chung, có quan hệ gần
仲間同士(なかまどうし)những người bạn, friends
恋人同士(こいびとどうし)cặp đôi yêu nhau, lover
子供同士(こどもどうし)bọn trẻ, children
弱い者同士(よわいものどうし)những kẻ yếu, weak people
会う(HỢP):cùng làm gì đó với nhau, ảnh hưởng đến nhau.
溶け合う(とけあう)trộn vào nhau, melt together
避け合う(さけあう)tránh nhau, avoid each other
呼び合う(よびあう)gọi nhau, call each other
愛し合う(あいしあう)yêu nhau, love each other
0 nhận xét :