Bài 44: くらい・ぐらい
Chào tuần mới! zzzzZZZ. Hơ buồn ngủ quá. Trời hôm nay lạnh chả muốn đi đâu cả. Thôi thì đi lên fb post bài vậy. Các bạn còn nhớ cấu trúc ほど chúng ta đã học trong bài 32, 33 không? Các bạn nên đọc lại bài đó trước khi đọc bài này. Bởi vì くらい・ぐらい là một cách sử dụng khá là giống với ほど. Cùng để chỉ mức độ của HÀNH ĐỘNG, TRẠNG THÁI.
Ví dụ:
その話(はなし)を聞(き)いて、息(いき)が止(と)まりそうになるぐらい驚(おどろ)いた
Nghe câu chuyện ấy xong tôi cảm thấy kinh hãi đến mức ngừng thở.
(息が止まりそうになるぐらいmức độ ngừng thở
驚いたhành động kinh hãi)
あの日のことは、思い出したくないくらい恥ずかしい(はずかしい)です
Chuyện của ngày hôm đó xấu hổ đến mức không muốn nghĩ lại.
(思い出したくないくらいmức độ không muốn nhớ nữa
恥ずかしいtrạng thái xấu hổ)
昨日(きのう)のテレビは、あごが外れるくらい笑った。
Chương trình TV ngày hôm qua buồn cười đến sái quai hàm.
(あごが外(はず)れるくらいmức độ sái quai hàm
笑ったhành động cười)
Các bạn thấy sao, rất giống với ほど phải không? Từ ý nghĩa đến cách kết hợp với động từ, danh từ, tính từ. Sự khác biệt lớn nhất giữa ほど và くらい・ぐらい là ほど dùng để chỉ những thứ với mức độ ghê gớm, khủng khiếp hơn. Chúng ta có thể nói 死(し)ぬほど疲(つか)れた nhưng không thể nói 死ぬくらい疲れた。
Ngoài ra các bạn sẽ có thể thắc mắc là tại sao lúc くらい、lúc lại là ぐらい, sao không dùng luôn một cái cho dễ. Vấn đề này là có lí do của nó đấy. Bạn hãy thử phát âm cụm này xem: 休んででも行くくらい大切なもの. Cảm giác thế nào khi phát âm liền lúc 2 chữ く? So với 行くぐらい thì cái nào đọc dễ hơn? Bạn hiểu vấn đề rồi chứ? Nhưng nói chung những trường hợp bị như thế cũng ít nên khi dùng bạn có thể thoải mái sử dụng くらい và nên chú ý 1 số trường hợp đặc biệt là được.
Và để bắt đầu tuần mới, sau đây là bản nhạc hay nhất thế giới. Cho tình yêu và hòa bình:
0 nhận xét :