Bài 30: Tiếng Nhật lóng (Phần 1)
Mấy hôm vừa rồi chúng ta toàn học cấu trúc ngữ pháp. Vậy nên hôm nay chúng ta đổi món. Thật hiếm có dân tộc nào lịch sự như Nhật, khác với Việt Nam ta cãi nhau phải lôi ra đường cho cả phố biết thì người Nhật rất hiếm khi cãi nhau nặng lời. Và nếu cãi nhau, xung đột thì cũng chả bao giờ để người ngoài thấy. Thế nhưng hôm nay các bạn sẽ có dịp được học cách chửi bậy bằng tiếng Nhật.
ばか・あほ: Ngu ngốc, đần độn, ngốc nghếch. Rất thông dụng để mắng người khác. Mức độ cũng ko nặng, đôi khi dùng để mắng yêu, tự trách móc.
女(おんな)たらし:Đồ đàng điếm, đồ mê gái. Từ sỉ nhục cực nặng với nam giới.
畜生(ちくしょう):Súc sinh
何によ・何だよ?:Mày/ông/bà muốn gì?
おしゃべり:Đồ nhiều chuyện, đồ chim lợn
バカみたい:Nhìn như thằng điên
きちがい:Mày/ông/bà điên rồi
うるさい・うるせ:Ồn quá, nhiều chuyện. Trong cách nói suồng sã thì các tính từ đuôi い sẽ được bỏ い và chữ đằng trước đọc nối với え. Ví dụ: 痛い(いたい)ーいて、すごいーすげ、危ないーあぶね.
こんのやろー:Thằng khốn này. Bản thân やろー đã là thằng khốn rồi.
くそ:Chết tiệt
死ね(す):Chết đi. Thể mệnh lệnh của 死ぬ
ざけなよ:Con mẹ mày!
嘘つき(うそつき):Đồ nói láo
Các bạn thử đứng trước gương tập những câu này xem. Vui lắm đấy :D ^^
0 nhận xét :