Bài 24: ~というより
Chào các bạn. Như đã nói trong bài trước, hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu một cách dùng mở rộng của という, đó là ~というより. Trước tiên các bạn có biết より là gì không? より thì có cách dùng rất đa dạng, nhưng よりngày hôm nay là より trong các cấu trúc so sánh mà nếu đã từng học tiếng Nhật sơ cấp chắc chắn các bạn biết. Có nhiều cách để người ta dịch より sang tiếng Việt nhưng theo cách giải thích của riêng tôi thì nó là “so với”. Ví dụ trong câu này:
この町(まち)は私の故郷(ふるさと)より空気(くうき)がきれいです。
Thị trấn này so với quê hương của tôi thì sạch hơn.
Vì vậy khi より kết hợp với という ra というより thì có nghĩa là so với cái việc đằng trước ấy, thì việc đằng sau như thế nào đó. Cái như thế nào đó ở đây thường mang ý nghĩa là việc đằng sau mới lột tả được bản chất vấn đề, so với cái nhận xét được đưa ra trước đó. Ví dụ:
彼女はきれいというより、美人(びじん)です。
Cô ấy phải nói là mĩ nhân chứ không phải chỉ là đẹp .
(So với việc đẹp thì cô ấy phải là mĩ nhân mới đúng)
彼女と別(わか)れるということには心(こころ)が痛いというより、超痛い(ちょういたい)です。
Việc chia tay với cô ấy không chỉ đau, mà rất đau. (Chém ra chứ chả biết người Nhật có nói kiểu này ko nhưng đại khái là thế).
(So với việc đau thì phải là rất đau mới đúng)
Đó là cách giải thích của tôi, còn bạn nghĩ thế nào?
0 nhận xét :