1. Quán dụng ngữ sử dụng bộ phận ĐẦU ( 頭(あたま))
1.1 頭が上がらない(あがらない)( không ngẩng đầu lên được, mang ơn huệ)
VD1. 父のほうが母より収入(しゅうにゅう)が少(すく)ないので、父は母に頭が上がらない。Bố có thu nhập ít hơn mẹ, vậy nên bố không ngẩng đầu lên được với mẹ.
VD2. 何度(なんど)も助(たす)けてもらって、彼に一生(いっしょう)頭が上がらない.
Vì được giúp đỡ bao nhiêu lần rồi, nên tôi mang ơn anh ta suốt đời.
VD1. 父のほうが母より収入(しゅうにゅう)が少(すく)ないので、父は母に頭が上がらない。Bố có thu nhập ít hơn mẹ, vậy nên bố không ngẩng đầu lên được với mẹ.
VD2. 何度(なんど)も助(たす)けてもらって、彼に一生(いっしょう)頭が上がらない.
Vì được giúp đỡ bao nhiêu lần rồi, nên tôi mang ơn anh ta suốt đời.
1.2 頭が痛い(いたい)(lo lắng, đau đầu nhức óc suy nghĩ)
VD. もうすぐ卒業(そつぎょう)だが、まだ就職(しゅうしょく)できなくて頭が痛い。
Sắp tốt nghiệp đến nơi rồi, mà vẫn chưa xin được việc làm, làm tôi đau đầu nhức óc.
VD. もうすぐ卒業(そつぎょう)だが、まだ就職(しゅうしょく)できなくて頭が痛い。
Sắp tốt nghiệp đến nơi rồi, mà vẫn chưa xin được việc làm, làm tôi đau đầu nhức óc.
1.3 頭が下がる(さがる)( khâm phục, kính trọng)
VD. 彼女(かのじょ)の努力(どりょく)には本当に(ほんとうに)頭がさがると思(おも)います。Tôi nghĩ rắng sự nỗ lực của cô ấy thật là đáng khâm phục
VD. 彼女(かのじょ)の努力(どりょく)には本当に(ほんとうに)頭がさがると思(おも)います。Tôi nghĩ rắng sự nỗ lực của cô ấy thật là đáng khâm phục
1.4 頭が切れる(きれる)( nhanh nhạy, nhạy bén, thông minh ) = 頭がいい
VD. 彼女は頭が切れるので、どんな仕事(しごと)も的確(てきかく)に処理します。
Cô ấy thông minh/ nhanh nhạy nên công việc nào cũng xử lý một cách chính xác.
VD. 彼女は頭が切れるので、どんな仕事(しごと)も的確(てきかく)に処理します。
Cô ấy thông minh/ nhanh nhạy nên công việc nào cũng xử lý một cách chính xác.
1.5 頭に来る(くる)( nổi cáu, điên tiết)
VD.「どうしたの?なんかあったの」って何回も聞いたんだけど、返事はまったくない。
本当に頭に来る!
“ Thế làm sao? Thế có vấn đề gì ?” Dù hỏi bao nhiêu lần cũng không them trả lời, thật đúng là điên tiết.
VD.「どうしたの?なんかあったの」って何回も聞いたんだけど、返事はまったくない。
本当に頭に来る!
“ Thế làm sao? Thế có vấn đề gì ?” Dù hỏi bao nhiêu lần cũng không them trả lời, thật đúng là điên tiết.
1.6頭を使う(つかう)( suy nghĩ, nghĩ frown emoticon 考える(かんがえる)
VD. それぐらいなら、頭を使って、やってみてくださいよ!
Nếu chỉ có vậy thôi, thì hãy suy nghĩ mà làm thử đi xem nào.
VD. それぐらいなら、頭を使って、やってみてくださいよ!
Nếu chỉ có vậy thôi, thì hãy suy nghĩ mà làm thử đi xem nào.
2. Quán dụng ngữ – sử dụng bộ phận MẮT ( 目(め))
2.1 大目に見る(おおめにみる)( tha thứ, khoan dung, khoan hồng)
VD. スピード違反で捕(つか)まったとき、大目に見てもらうと思ったが、だめだった。
Bị bắt vi phạm tốc độ, tôi cứ nghĩ sẽ được tha thứ/ khoan hồng, nhưng không được
VD. スピード違反で捕(つか)まったとき、大目に見てもらうと思ったが、だめだった。
Bị bắt vi phạm tốc độ, tôi cứ nghĩ sẽ được tha thứ/ khoan hồng, nhưng không được
2.2 長い目で見る(ながいめでみる) Nhìn xa trông rộng, nhìn về lâu về dài
VD. 長い目で見れば、こと土地(とち)は10年後、価値(かち)があるはずです。
Nếu nhìn về lâu về dài, thì mảnh đất này 10 năm sau chắc chắn sẽ có giá trị
VD. 長い目で見れば、こと土地(とち)は10年後、価値(かち)があるはずです。
Nếu nhìn về lâu về dài, thì mảnh đất này 10 năm sau chắc chắn sẽ có giá trị
2.3 目が高い(めがたかい). Tinh mắt, sành sỏi
VD. 彼女は目が高いから、そんな安いものをあげると、すぐばれちゃうよ。
Cô ấy sành sỏi lắm, tặng đồ rẻ tiền thế này, sẽ bị phát hiện ngay đấy.
VD. 彼女は目が高いから、そんな安いものをあげると、すぐばれちゃうよ。
Cô ấy sành sỏi lắm, tặng đồ rẻ tiền thế này, sẽ bị phát hiện ngay đấy.
2.4 目がない. Rất thích, mê mẩn
VD. 甘(あま)いものに目がないから、いつも買い物(かいもの)に行くとき、ケーキを買(か)ってしまう。 Vì mê mẩn/ rất thích đồ ngọt, nên lúc nào đi mua đồ tôi cũng mua luôn bánh ngọt .
VD. 甘(あま)いものに目がないから、いつも買い物(かいもの)に行くとき、ケーキを買(か)ってしまう。 Vì mê mẩn/ rất thích đồ ngọt, nên lúc nào đi mua đồ tôi cũng mua luôn bánh ngọt .
2.5 目が回る(まわる)Bận rộn quay cuồng/ quay chong chóng
VD. 年末(ねんまつ)だから、目が回るほど仕事(しごと)は忙しくて。。。
Vì cuối năm nên bận công việc quay cuồng…
VD. 年末(ねんまつ)だから、目が回るほど仕事(しごと)は忙しくて。。。
Vì cuối năm nên bận công việc quay cuồng…
2.6 目が飛び出る(とびでる) Vô cùng ngạc nhiên, sốc
VD. 日本は目が飛び出るほど物価(ぶっか)が高い。
Nhật Bản vật giá đắt đỏ đến mức làm tôi sốc.
VD. 日本は目が飛び出るほど物価(ぶっか)が高い。
Nhật Bản vật giá đắt đỏ đến mức làm tôi sốc.
2.7 目に余る(あまる)vô cùng tồi tệ
VD. あいつの態度(たいど)は目に余るから、注意(ちゅうい)したほうがいい。
Thái độ hắn ta vô cùng tồi tệ đấy. Nên cảnh giác thì hơn.
VD. あいつの態度(たいど)は目に余るから、注意(ちゅうい)したほうがいい。
Thái độ hắn ta vô cùng tồi tệ đấy. Nên cảnh giác thì hơn.
2.8 目に浮かぶ(うかぶ)tưởng tượng, hình dung
VD. 「子供(こども)が生(う)まれたと電話(でんわ)があった」って山田(やまだ)さんが喜んでいる姿(すがた)が目に浮かんでくる。
Tôi hình dung ra gay cái bộ dạng mừng rỡ của anh Yamada khi nhận được điện thoại Con đã được sinh ra.
VD. 「子供(こども)が生(う)まれたと電話(でんわ)があった」って山田(やまだ)さんが喜んでいる姿(すがた)が目に浮かんでくる。
Tôi hình dung ra gay cái bộ dạng mừng rỡ của anh Yamada khi nhận được điện thoại Con đã được sinh ra.
2.9 目に入る(はいる)Đập vào mắt
VD. ふと、窓(まど)から外(そと)に見ると、楽(たの)しそうに遊(あそ)んでいる子供(こども)たちが目に入った。
Vô tình nhìn ra ngoài từ cửa sổ, đập vào mắt tôi là những đứa trẻ đang chơi đùa
VD. ふと、窓(まど)から外(そと)に見ると、楽(たの)しそうに遊(あそ)んでいる子供(こども)たちが目に入った。
Vô tình nhìn ra ngoài từ cửa sổ, đập vào mắt tôi là những đứa trẻ đang chơi đùa
2.10 目に見える(みえる)hiểu rõ, nhìn thấy rõ điều đó, nhìn thấu
VD. 鈴木(すずき)さんの結婚(けっこん)が決まったと聞きました。彼の喜ぶ様子(よろこぶようす)が目に見える。
Khi nghe việc anh Suzuki quyết định kết hôn. Tôi nhìn thấu bộ dạng vui mừng của anh ta.
VD. 鈴木(すずき)さんの結婚(けっこん)が決まったと聞きました。彼の喜ぶ様子(よろこぶようす)が目に見える。
Khi nghe việc anh Suzuki quyết định kết hôn. Tôi nhìn thấu bộ dạng vui mừng của anh ta.
2.11 目に入(い)れても痛(いた)くない( nói đến con, cháu mình, lúc nào cũng thấy dễ thương, đáng yêu vô cùng)
VD. 子供たちは目に入(い)れても痛(いた)くないほど可愛い(かわいい)。Những đứa con thấy dễ thương vô cùng.
VD. 子供たちは目に入(い)れても痛(いた)くないほど可愛い(かわいい)。Những đứa con thấy dễ thương vô cùng.
2.12 目の色(いろ)を変える(かえる)1. Vô cùng cố gắng ( để có thứ mình muốn)
2.Cáu giận biến sắc.
VD1. 大好きな彼女を見ると目の色を変えて追いかけていく。
Hễ nhìn thấy cô gái mình vô cùng thích, là mắt anh ta lại biến sắc và đuổi theo sau.
VD2. 自分の食べ物が食べられてしまったから、彼は目の色を変えて怒ってた。
Vì bị ăn mất phần đồ ăn của mình, nên anh ta giận giữ vô cùng.
2.Cáu giận biến sắc.
VD1. 大好きな彼女を見ると目の色を変えて追いかけていく。
Hễ nhìn thấy cô gái mình vô cùng thích, là mắt anh ta lại biến sắc và đuổi theo sau.
VD2. 自分の食べ物が食べられてしまったから、彼は目の色を変えて怒ってた。
Vì bị ăn mất phần đồ ăn của mình, nên anh ta giận giữ vô cùng.
2.14 目を疑う(うたがう)không tin vào mắt mình/ Nghi ngờ vào mắt mình
VD. しばらく会わなかったうちに、彼女(かのじょ)はあまり痩(や)せてしまった、私は自分の目を疑った。
Lâu lâu không gặp, cô ấy gầy đi nhiều quá, làm tôi nghi ngờ vào mắt mình
VD. しばらく会わなかったうちに、彼女(かのじょ)はあまり痩(や)せてしまった、私は自分の目を疑った。
Lâu lâu không gặp, cô ấy gầy đi nhiều quá, làm tôi nghi ngờ vào mắt mình
2.15 ~に目を掛ける(かける)( người trên đặc biệt để ý, quan tâm, chăm sóc người dưới mình)
VD. どうして、社長(しゃちょう)は実力(じつりょく)もない彼女(かのじょ)に目を掛けるのかわからない。
Không hiểu nổi tại sao giám đốc lại để ý quan tâm đến một người thực lực cũng không có như cô ta chứ?.
VD. どうして、社長(しゃちょう)は実力(じつりょく)もない彼女(かのじょ)に目を掛けるのかわからない。
Không hiểu nổi tại sao giám đốc lại để ý quan tâm đến một người thực lực cũng không có như cô ta chứ?.
以上
0 nhận xét :