Trước tiên, cả ba từ này đều có nghĩa khá giống nhau đó là: Nên, cần,phải và trên thực tế khi nói chuyện việc nhầm lẫn là điều hoàn toàn dễ hiểu. Nhưng nói vậy không có nghĩa là cách dùng của chúng không khác nhau.
1.~ものだ: Chỉ những điều thuộc về bản chất, chân lý, đạo lý. Thường hay đi cùng với từ 「本来」(ほんらい). Đây là cách dùng trong văn viết, văn học,…
Ví dụ:
– 人の心はなかなか分からないものだ。
(ひとのこころはなかなかわからないものだ)
(Lòng dạ con người chẳng biết thế nào mà lần)
– 人間は本来自分勝手なものです
(にんげんはほんらいじぶんかってなものです)
( Con người về bản chất là ích kỷ, chỉ biết đến bản thân mình)
– A:すみません。レポートを書くのを忘れました。
B:学生というのは本来勤勉なものだ。アルバイトばかりしていてはいけないよ。
(すみません。レポートをかくのをわすれました。
がくせいというのはほんらいきんべんなものだ。アルバイトばかりしていてはいけないよ)
(A: Em xin lỗi cô, em quên viết báo cáo rồi ạ.
B: Nói đến sinh viên là chăm chỉ học hành, chứ không phải đi làm thêm suốt như thế đâu nhé).
Ví dụ:
– 人の心はなかなか分からないものだ。
(ひとのこころはなかなかわからないものだ)
(Lòng dạ con người chẳng biết thế nào mà lần)
– 人間は本来自分勝手なものです
(にんげんはほんらいじぶんかってなものです)
( Con người về bản chất là ích kỷ, chỉ biết đến bản thân mình)
– A:すみません。レポートを書くのを忘れました。
B:学生というのは本来勤勉なものだ。アルバイトばかりしていてはいけないよ。
(すみません。レポートをかくのをわすれました。
がくせいというのはほんらいきんべんなものだ。アルバイトばかりしていてはいけないよ)
(A: Em xin lỗi cô, em quên viết báo cáo rồi ạ.
B: Nói đến sinh viên là chăm chỉ học hành, chứ không phải đi làm thêm suốt như thế đâu nhé).
2.~ことだ: Được dùng như việc đưa ra mệnh lệnh, lời khuyên một cách gián tiếp, để giúp cho tình trạng hiện tại được cải thiện hơn nữa, trở nên tốt hơn nữa. Đây là từ trong văn phong nói chuyện, giao tiếp.
Ví dụ:
– 日本語がうまくなりたければ、もっと勉強することです。
(にほんごがうまくなりたければ、もっとべんきょうすることです)
Muốn giỏi tiếng Nhật thì cần phải chăm chỉ học hơn nữa.
– 風邪をはやくなおしたいんだったら、暖かくしてゆっくり寝ることだ。
(かぜをはやくなおしたいんだったら、あたたかくしてゆっくりねることだ)。
Muốn nhanh khỏi ốm thì nên làm ấm cơ thể và thong thả nghỉ ngơi.
Ví dụ:
– 日本語がうまくなりたければ、もっと勉強することです。
(にほんごがうまくなりたければ、もっとべんきょうすることです)
Muốn giỏi tiếng Nhật thì cần phải chăm chỉ học hơn nữa.
– 風邪をはやくなおしたいんだったら、暖かくしてゆっくり寝ることだ。
(かぜをはやくなおしたいんだったら、あたたかくしてゆっくりねることだ)。
Muốn nhanh khỏi ốm thì nên làm ấm cơ thể và thong thả nghỉ ngơi.
3.~べきだ: Chỉ những điều là hiển nhiên, lẽ phải, đúng đắn, vì vậy phải làm theo, tuân theo. Cách dùng của từ này gần giống với 「しなければならない」.Thể phủ định là「べきではない」. Đây là cách dùng cho cả văn nói lẫn văn viết.
Ví dụ:
– 他人の私生活に干渉すべきではない。
(たにんのしせいかつにかんしょうすべきではない)
(Không được can thiệp vào đời sống riêng tư của người khác).
-地球的規模で自然破壊が進んでいる。人間は自然に対してもっと謙虚であるべきだ。
(ちきゅうてききぼでしぜんはかいがすすんでいる。にんげんはしぜんにたいしてもっとけんきょであるべきだ)
( Thiên nhiên đang bị tàn phá trên phạm vi toàn cầu. Con người cần phải biết quý trọng thiên nhiên hơn nữa)
– この仕事は君がやるべきだ。
(このしごとはきみがやるべきだ)
( Đây là công việc mà em phải làm)
Ví dụ:
– 他人の私生活に干渉すべきではない。
(たにんのしせいかつにかんしょうすべきではない)
(Không được can thiệp vào đời sống riêng tư của người khác).
-地球的規模で自然破壊が進んでいる。人間は自然に対してもっと謙虚であるべきだ。
(ちきゅうてききぼでしぜんはかいがすすんでいる。にんげんはしぜんにたいしてもっとけんきょであるべきだ)
( Thiên nhiên đang bị tàn phá trên phạm vi toàn cầu. Con người cần phải biết quý trọng thiên nhiên hơn nữa)
– この仕事は君がやるべきだ。
(このしごとはきみがやるべきだ)
( Đây là công việc mà em phải làm)
Link nguồn: https://www.facebook.com/groups/CongdongVietNhat/permalink/1066302126719797/
0 nhận xét :