mẫu câu A1 ばA2 ほど B, mang ý nghĩa " làm nhiều vế A, sẽ có nhiều vế B". A ばA ほど B thường được sử dụng để nói đến sự tăng lên hay giảm đi của của B tỷ lệ thuận với vế A.
A1 và A2 trong mẫu câu ở đây là cùng một từ, A1 được chuyển đổi về dạng điều kiện của từ và tính từ đuôi " i ", A2 được chuyển đổi về dạng khẳng định. Vế B là mệnh đề, câu nói miêu tả sự thay đổi hoặc đánh giá vế A.
Ví Dụ:
A: 上野さんって、本当にお酒が好きなんだね。
Ueno-san-tte, hontou-ni o-sake-ga suki-na-n-da-ne.
Anh Ueno, thật sự rất thích rượu nhỉ.
B: うん。飲めば飲むほど陽気になるね。
Un. Nomeba nomu-hodo yōki-ni naru-ne.
Ừm. Anh ý uống càng nhiều, anh ấy càng vui vẻ.
Nếu như vế A1 là dạng " ~~suru '' ví dụ như '' 練習する (れんしゅうする) '', thì A2 sẽ chỉ là する, không còn danh từ.
Ví dụ:
練習すればするほど、 上手になります。
Renshuu-sureba-suru-hodo, zyozu-ni-narimasu
Bạn luyện tập càng nhiều, bạn càng trở nên tốt hơn.
Ngoài ra trong mệnh đề A ばA ほど B, vế B còn thường được sử dụng để nói đến vấn đề trái với lẽ thường.
Ví dụ:
考えれば考えるほどわからなくなってしまった
Kangaereba-kangaeru-hodo-wakaranaku-natteshimatta.
Càng nghĩ nhiều về vệc đó, tôi càng không hiểu.
Sau đây là một vài biến đổi của dạng câu này.
Khi mà vế A là dạng từ đuôi ''na'', thì mẫu câu sẽ trở thành A1 なら A2 なほど B hoặc là dạng A1 であれば A2 であるほど B .
Ví dụ:
1. 私は仕事が大変なら大変なほど、やる気が出るんです
watashi-ha-shigoto-ga-taihennara-taihennahodo, yaru-ki-ga-derundesu.
Vấn đề của tôi càng khó, tôi lại càng thích thú.
2.
A: 最近の家電製品は複雑で、故障しやすいような気がするなあ。
Saikin-no kaden-seihin-wa fukuzatsu-de, koshō-shi-yasui yō-naki-ga suru-nā.
Tôi nghĩ gần đây, đồ điện dân dụng rất dễ bị xảy ra sự cố.
B: そうね。機械は単純なら単純ほど故障が少ない もんね。
Sō-ne. Kikai-wa tanjun-nara tanjun-na hodo koshō-ga sukunai-mon-ne.
Đúng vậy. Máy móc càng đơn giản, càng ít bị sự cố
Khi A là danh từ, dạng câu A1 であれば A2ほど B sẽ được dùng:
Ví dụ:
本当に優秀な人であればあるほど、謙虚になります
hontou-ni-yuushuu-nahito-de-areba-aruhodo,kenkyo-ni-narimasu.
Một người thật sự rất tốt, họ sẽ rất khiêm tốn.
0 nhận xét :