Tiếp tục bài học hôm qua, hôm nay chúng ta học thêm một nghĩa nữa của các động từ phức hợp đuôi 出す. Đó là chỉ sự bắt đầu của một trạng thái, hành động nào đó. Ví dụ:
(1)降(ふ)り出す: bắt đầu rơi(降る:rơi)
雨(あめ)が降り出して、早(はや)く隠(かく)れ場所(ばしょ)を探し出せないと、濡(ぬ)れちゃうぞ。
Mưa bắt đầu rơi rồi, nếu không nhanh tìm chỗ trú thì ướt mất.
(Cấu trúc ちゃう đã học trong Bài 19: ~してしまう)
(2)泣(な)き出す: bắt đầu khóc(泣く: khóc)
坊(ぼっ)ちゃんは寝(ね)ていると思ったけど、急(きゅう)に起(お)きて、泣き出します。
Cứ tưởng con trai tôi nó đang ngủ ai ngờ bỗng nhiên bật dậy rồi bắt đầu khóc.
彼女は僕(ぼく)に後ろ(うしろ)から抱(だ)き締(し)められたとたんに、泣き出しました。
Ngay khi vừa được tôi ôm từ đằng sau, cô ấy đã khóc.
(Cấu trúc Vたとたんに đã học trong bài 71 do bạn Nguyễn Tuấn Vũ mới viết. Mời các bạn xem lại)
(3)笑(わら)い出す: bắt đầu cười (笑う: cười)
テレビの漫才(まんざい)を見ると、笑い出しちゃった。
Cứ xem hài trên tivi là tôi bắt đầu cười.
溶(と)け出す: bắt đầu tan chảy(溶ける: tan chảy )
このような温度(おんど)でチーズを外(そと)に出して、すぐに溶け出すと思います。
Với nhiệt độ này thì tôi nghĩ bỏ bơ ra ngoài sẽ bắt đầu chảy ngay.
(4)売(う)り出す: bắt đầu bán(売る: bán)
来月(らいげつ)から、この製品(せいひん)を売り出す予定です。
Chúng tôi sẽ bắt đầu bán sản phẩm này từ tháng sau.
(Cấu trúc 予定 đã học trong Bài 42: ~予定だ)
(5)話(はな)し出す: bắt đầu nói(話す: nói )
気(き)が重(おも)い子(こ)と思ったけど、話し出すと、止(と)められない。
Cứ tưởng là đứa kiệm lời, ai dè khi bắt đầu nói thì chả ai dừng nó nổi.
(Cấu trúc と思った đã học trong Bài 25: ~思ったより)
Phần bài học động từ phức hợp với 出す đến đây là hết rồi. Hẹn gặp các bạn trong phần động từ phức hợp kết hợp với các từ khác.
0 nhận xét :